Nguyên tắc tiêm phòng vaccine hiệu quả cho gà thịt
  • 28/09/2020
Phòng bệnh bằng vaccine là giải pháp tốt nhất cho vật nuôi. Tuy nhiên, vaccine không hiệu quả hoặc kém hiệu quả sẽ gây tốn kém công sức và chi phí chăn nuôi.

 

Thời điểm

Vaccine hoạt động tốt nhất khi được tiêm trước thời điểm bệnh, giúp đàn gà có sự chuẩn bị tốt khi bị nhiễm bệnh. Khi gà đã bị nhiễm bệnh, việc tiêm vaccine có thể sẽ gây bất lợi, vì gây thêm stress cho gà và ức chế tăng trưởng. Đối với các bệnh nhiễm sớm trên gà con, việc sử dụng vaccine cho trứng hoặc gà lúc mới nở nên được xem xét. Đối với vaccine bị ảnh hưởng bởi kháng thể mẹ truyền, việc chủng ngừa vaccine nên đợi đến khi gà được khoảng 10 - 18 ngày tuổi tùy thuộc vào bệnh đang chủng ngừa. Không tiêm phòng cho gà đã biểu hiện các triệu chứng bệnh.

Vì vaccine phải kích thích đáp ứng miễn dịch để bảo vệ cơ thể, nên có thể gây stress cho cơ thể gà, điều này có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của đàn gà. Đặc biệt với thời gian nuôi ngắn của gà thịt, việc theo dõi các bệnh có trong khu vực và các khu vực lân cận là rất quan trọng. Trừ khi từ yêu cầu của cơ quan Nhà nước, chỉ tiêm vaccine cho các bệnh ảnh hưởng đến khu vực của mình.

Lựa chọn phù hợp

Hai loại vaccine truyền thống được sử dụng cho gà thịt là vaccine sống và vaccine chết.

Vaccine sống: (Bao gồm các vaccine sống giảm độc lực và vaccine biến đổi) chứa các vi sinh vật sống ít độc lực tự nhiên hoặc đã bị biến đổi và làm suy yếu trong quá trình sản xuất để có độc lực thấp hơn. Tuy các vaccine sống cung cấp đáp ứng miễn dịch nhanh và mạnh nhưng chúng có thể gây ra một số triệu chứng bệnh, kể cả ức chế tăng trưởng. Vaccine sống thích hợp chủng ngừa theo nhóm.

Tiêm vaccine là cách phòng bệnh tốt nhất cho vật nuôi

Vaccine chết: Hay vaccine bất hoạt chứa các vi sinh vật chết. Tuy các vaccine chết không gây ra bệnh nhưng chúng cung cấp đáp ứng miễn dịch chậm hơn và yếu hơn vaccine sống và phải tiêm cho từng con gà do đó tăng chi phí sản xuất.

Tùy thuộc vào từng mầm bệnh mà nên sử dụng một hoặc hai loại vaccine trên. Nên xem xét ưu và khuyết điểm của từng loại vaccine để có thể đưa ra quyết định tốt hơn trong việc chủng ngừa cho đàn gà. Ngoài ra còn có các loại vaccine khác là vaccine tiểu đơn vị, vaccine độc tố và vaccine tái tổ hợp. Giống như vaccine sống và vaccine chết, các loại vaccine này cũng có các ưu khuyết điểm khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu từng loại vaccine trước khi thêm nó vào chương trình chủng ngừa. 

Phương pháp

Có một số loại vaccine yêu cầu tiêm trứng hoặc tiêm lúc nở:

Tiêm trứng (In-ovo): Là phương pháp mà các vaccine được tiêm vào phôi vào lúc 18 - 19 ngày ấp, khi trứng được chuyển từ máy ấp sang máy nở. Có thể kiểm soát nguy cơ nhiễm khuẩn phôi bằng cách sử dụng hệ thống 2 kim tiêm hoặc hệ thống khử trùng kim thích hợp, tập huấn nhân viên đúng cách, duy trì môi trường vô trùng trong khu vực tiêm và tự động hóa quy trình khi có thể. Ưu điểm của phương pháp tiêm trứng là: Xử lý gà ít hơn, bảo vệ gà khỏi nhiễm trùng sớm và tăng độ đồng đều trong việc chủng ngừa vaccine. Vaccine bệnh Marek, bệnh Newcastle và bệnh Gumboro là các vaccine được chủng qua đường tiêm trứng.

Chủng ngừa gà mới nở: 1 ngày tuổi là thời điểm phù hợp nhất để chủng ngừa cho gà thịt vì việc tiêm chủng xảy ra khi gà đang được chuyển từ trại giống sang các chuồng để chuyển đến trại nuôi gà thịt. Gà được tiêm dưới da, thường ở phía sau cổ. Cần tập huấn nhân viên để tiêm dưới da gà thay vì chỉ tiêm vào lông.

Đối với các vaccine chủng theo nhóm thì sử dụng các phương pháp sau:

Phun vaccine tại trại giống: Gà được phun vaccine trong lồng cho việc chuyển đi. Sử dụng phương pháp này đối với các vaccine chủng ngừa theo nhóm mà cần áp dụng sớm.

Phun vaccine tại trại nuôi thịt: Áp dụng cho gà lớn hơn, vaccine được phun vào gà hoặc phun vào không khí phía trên gà. Gà sẽ hít hoặc nuốt vaccine. Để tránh stress cho gà trong quá trình phun vaccine, nhân viên hoặc thiết bị được dùng để phun nên thường xuyên di chuyển qua lại chuồng nuôi để gà thích nghi với sự hiện diện của họ. Để đảm bảo chủng ngừa đồng đều nên phun toàn bộ chuồng nuôi theo mô hình chồng chéo.

Chủng vaccine qua đường nước uống: Tuy phương pháp này ít gây stress cho gà nhất nhưng sự đồng đều của việc chủng ngừa chỉ xảy ra khi toàn bộ gà đều uống nước trong suốt quá trình chủng ngừa. Chất sát trùng và các hóa chất như Clo sẽ làm bất hoạt vaccine sống và chúng phải được loại bỏ khỏi nguồn nước trước và trong khi chủng ngừa vaccine.

Xem xét các mầm bệnh

Một số bệnh gây ra bởi nhiều sinh vật khác nhau hoặc các sinh vật có nhiều serotype khác nhau. Việc sử dụng loại vaccine nào sẽ phụ thuộc vào loại vi sinh vật gây nhiễm vào khu vực. Ngoài ra, có một số vi sinh vật đột biến nhanh hơn những vi sinh vật khác. Khi vi sinh vật đột biến trở nên ít giống với di truyền của vi sinh vật ban đầu được sử dụng trong sản xuất vaccine, vaccine có thể trở nên kém hiệu quả hoặc không hiệu quả theo thời gian. Cúm gia cầm và viêm phế quản truyền nhiễm là ví dụ về các bệnh có mức độ đột biến cao. Sử dụng thử nghiệm phản ứng chuỗi polymerase hoặc các phương pháp xác định serotype khác để xác định các vi sinh vật gây bệnh trong khu vực của bạn và điều chỉnh vaccine cho phù hợp.

Bảo quản            

Phải đảm bảo rằng, vaccine được bảo quản đúng cách và bảo vệ khỏi nhiệt và ánh sáng mặt trời trực tiếp. Không sử dụng vaccine hết hạn sử dụng và luân phiên chuyển kho vaccine để tránh phải vứt bỏ những vaccine đã hết hạn. Thực hiện đúng theo các hướng dẫn ghi trên nhãn và tránh làm vấy nhiễm trong quá trình trộn và quản lý. Sử dụng vaccine trong khung thời gian mà nhà sản xuất kiến nghị, vứt bỏ các vỏ chứa đã nở nắp và vaccine thừa đúng cách.

Tin tức khác

Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng dê

  • 20/04/2020

Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng dê

Video nổi bật
Fanpage